Đại thi hào dân tộc
NGUYỄN DU
A – Tác giả : - Sinh 1765 – mất 1820.
- Tên Tố Ngư, hiệu Thah Hiên.
- Quê ở Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
_ Bổ sung
- Mẹ là người nổi tiếng về nhan sắc và hát quan họ ở kinh Bắc, là vợ thứ 3 của Nguyễn Nghiễm. 14 tuổi mất mẹ sống chủ yếu cùng anh cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản.
- Triều đại Lê Trịnh sụp đồ kéo theo sự sụp đổ của gia định đại quí tộc. Nguyễn Du sống nghèo khổ, lưu lạc 10 năm trời.
- Ông từng than gia chống Tây Sơn và bị bắt giam.
_ Nhưng yếu tố trong cuoc759 dời ảnh hưởng đến văn nghiệp của Nguyễn Du :
- Gia thế : Quí tộc, cha là tể tướng và các anh đều có học thức cao đã giúp Nguyễn Du tiếp cận tinh hoa của nền văn chương Bác học thành văn bấy giờ.
- Quê Quán : Hồi nhỏ ông từng mấy lần về quê mẹ nên ông cũng tiếp xúc với nền văn học dân gian, nền văn hóa Kinh Bắc.
- Hoàn cảnh : Sống lưu lạc 10 năm đã cho ông cái nhìn về cuộc sống của nông nhân, các tầng lớp đáy cùng của XHPK, hình thành trong ông 1 tư tưởng nhân đạo cao cả trong sáng tác của mình.
B- Văn nghiệp: _
Thanh Hiên thi tập: tập thơ chữ Hán sáng tác 1786 – 1804.
- Nội dung : Bộc lộ sự đau buồn trước thế sự xã hội đương thời, ghi lại những cảnh tình lưu lạc, nghèo khổ.
_
Nam trung tạp ngâm: tập thơ chữ Hán sáng tác 1805 – 1812 ( gồm 39 bài)
- Nội dung : nỗi niềm nhớ nhung miền quê đất Bắc , tâm trạng làm quan bất dắt dĩ.
_
Bắc hành tạp lục : chữ Hán sáng tác 1813 – 1814 gồm 132 bài.
- Nội dung : ghi chép lại về cảnh vật, cuộc sống của người dân TQ khi ông đang trên đường đi sứ, bộc lộ tấm lòng trân trọng trước những bậc tài hoa lỗi lạc, bất hạnh bị vùi dập, chà đạp.
_
Đoạn trường tân thanh : chữ Nôm sáng tác cuối TK 18 – thể lục bát .(dân gian quen gọi “
Truyện Kiều”)
- Cuộc đời của 1 con người bị chà đạp, đẩy xuống làm người thấp hèn, tận cùng của xã hội...(mai mốt mở topic nói rõ hơn)
_
Văn tế thập loại chúng sinh (
Văn chiêu hồn) chữ Nôm, song thất lục bát. Sáng tác trong T/kỉ 18
- Bày tỏ lòng thương xót sâu sắc đồi với những số phận bi thảm trong XHPK đã chết. Mang đậm triết lí phật giáo.